CÔNG TY TNHH DV TM VÀ TV ĐT AZ, 180 - 182 Lý Chính Thắng, P. 9, Q. 3, TP.HCM, Ho Chi Minh, 70000, VN. 0977597909

DI TRÚ ÚC: NHỮNG LƯU Ý KHI NỘP HỒ SƠ BẢO LÃNH BẠN ĐỜI

1. Người bảo lãnh có cần chứng minh tài chính? 

Không. Hiện tại Bộ Di trú không yêu cầu người bảo lãnh phải thỏa yêu cầu nào về tài chính. Tuy nhiên, người bảo lãnh phải cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về vấn đề tài chính cho người được bảo lãnh trong vòng 2 năm tính từ ngày đến Úc (đối với hồ sơ nộp ngoài nước Úc) hoặc từ ngày có được Partner visa (nếu nộp hồ sơ trong lãnh thổ Úc).

Mặt khác, người bảo lãnh cần cam kết sẽ hỗ trợ các khoản như chi phí chăm sóc con cái, để người được bảo lãnh có thể tham gia các khóa học tiếng Anh.

2. Có được bảo lãnh khi từng phạm tội? 

Việc này còn tuỳ thuộc vào án phạt mà người bảo lãnh đã mắc phải. Theo Luật Di trú hiện hành, chỉ khi nào người bảo lãnh từng phạm các tội liên quan đến quan hệ tình dục với trẻ em, sử dụng vũ khí, bạo lực, buôn bán người trái phép, nô lệ hóa, bắt cóc hoặc bắt giữ người trái phép, giết người, đe dọa bạo lực thì mới bị hạn chế quyền bảo lãnh hôn thê/ hôn phu và người phụ thuộc đi kèm hồ sơ. 

Trong trường hợp người bảo lãnh đã từng bị kết án liên quan đến bạo lực gia đình hoặc xâm phạm tình dục trẻ em, thì hồ sơ bảo lãnh sẽ bị từ chối nếu một trong các đương đơn hoặc người phụ thuộc đi kèm dưới 18 tuổi. 

Tuy nhiên, Luật Di trú hiện hành vẫn có thể cho phép người mắc các tội nêu trên được bảo lãnh, nếu thỏa một trong các trường hợp sau:

  • Thời gian đã trôi qua kể từ khi người bảo lãnh phạm tội trên 10 năm
  • Vì lợi ích của con cái chung giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh
  • Xem xét yếu tố về thời gian hôn nhân/ mối quan hệ giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh.

3. Nếu bạn đã từng bảo lãnh 2 người bạn đời thì có được bảo lãnh thêm nữa không?

Vẫn có thể bảo lãnh thêm nếu thỏa mãn một trong các điều kiện sau:

  • Nếu người bạn đời trước đây đã qua đời, hoặc
  • Nếu người bạn đời trước đây bỏ đi, để lại con nhỏ, hoặc
  • Nếu người bảo lãnh và người được bảo lãnh quen nhau đã lâu (long-standing relationship).
  • Nếu người bảo lãnh và người được bảo lãnh có con chung
  • 3 năm nếu chưa có con
  • 2 năm nếu có con chung

4. Ly hôn sau bao lâu thì  bạn được kết hôn và bảo lãnh người mới?

Chỉ cần có giấy ly dị là đã được hợp pháp việc kết hôn với người mới. Liên quan đến ván đề bảo lãnh, lần bảo lãnh sau phải cách 5 năm, thời điểm này tính từ ngày nộp đơn bảo lãnh người trước.Hoặc nếu sponsor là người từng được bảo lãnh theo visa kết hôn, 5 năm tính từ ngày sponsor được bảo lãnh theo visa kết hôn.

5. Nếu bạn đã từng bị từ chối Partner visa khi đang ở Úc thì có được tiếp tục nộp thêm hồ sơ Partner mới không? 

Điều này là không được. Vì bạn bắt buộc phải rời khỏi nước Úc mới được nộp tiếp hồ sơ Partner mới.

6. Nếu bạn đã bị hủy visa thì có được ở lại Úc để nộp visa kết hôn không?

Vẫn có thể được,  nếu bạn đưa ra lý do đủ thuyết phục và mang tính nhân đạo, đồng thời đương đơn có thể chứng minh được là việc bị hủy visa nằm ngoài khả năng kiểm soát của đương đơn.

7. Trong trường hợp quen nhau chưa đủ 12 tháng thì có được nộp hồ sơ bảo lãnh theo diện sống chung không hôn thú không? 

Được. Nếu cả hai có giấy tờ chứng minh, cả hai phải đăng ký giấy chứng nhận sống chung tại cơ quan có thẩm quyền và được cơ quan này cấp giấy chứng nhận.

Ví dụ: Ở tiểu bang Victoria, bạn có thể đăng kí de-facto relationship tại Registry of Births, Deaths and Marriages. Thời gian xử lý hồ sơ là 28 ngày.

8. “No further stay condition 8503 là gì” Thuật ngữ này không còn xa lạ gì với các hồ sơ,  vậy nó có ảnh hưởng gì đến việc nộp hồ sơ Partner visa hay không?

Nếu trên visa của bạn có thuật ngữ: “No further stay 8503 condition”, bạn sẽ không được quyền nộp thêm bất kỳ hồ sơ nào khác khi đang ở Úc, mà phải rời khỏi Úc thì mới được xin các loại visa khác. (trừ các trường hợp rất đặc biệt liên quan đến tị nạn theo Công ước quốc tế).

9. Trong khi đã nộp hồ sơ Prospective Marriage mà đổi ý muốn kết hôn thì hồ sơ này sẽ được Bộ Di trú xử lý ra sao ?

Theo Luật Di trú hiện hành, nếu đương đơn đã nộp hồ sơ Prospective marriage, trong thời gian Bộ Di trú vẫn đang xét duyệt và chưa ra quyết định, mà có giấy đăng ký kết hôn thì hồ sơ Prospective marriage sẽ được Bộ Di trú chuyển sang xét duyệt như hồ sơ Partner mà không cần nộp lại hồ sơ mới.

10. Đối với những hồ sơ Prospective Marriage đã bị Bộ Di trú Úc từ chối, đang khiếu nại ra Tòa, cần có hướng xử lý như thế nào để không cần phải ra Tòa mà vẫn được cứu xét nhanh chóng và hiệu quả?

Trường hợp này: Bạn có thể kết hôn tại Việt Nam, cung cấp giấy đăng ký kết hôn cho Tòa, sau đó Tòa sẽ gửi lại hồ sơ cho Bộ di trú cứu xét.


Viber zalo
Messenger
https://www.facebook.com/profile.php?id=100030871840245